QUẢN LÝ HỒ SƠ KHÁCH HÀNG
- Thiết lập nhiều tiêu chí quản lý khách hàng như: mã, tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, ngày sinh, giới tính, tình trạng hôn nhân, …quản lý thành viên trong gia đình.
- Có thể tự định nghĩa các loại khách hàng: khách qua email, khách báo chí, khách tự đến, khách thỉnh thoảng, thường xuyên …
- Cho phép chuyển danh sách khách hàng ra excel, lọc khách hàng theo ngày sinh, loại khách hàng , tình trạng hôn nhân, giới tính,…
- Có thể thiết lập mặc định một mức % giảm giá đặc biệt cho từng khách hàng khi mua sản phẩm hay dịch vụ.
- Khách hàng trong hệ thống cho phép mua nợ, tuy nhiên ta có thể thiết lập mức nợ tối đa cho khách hàng đó. Khi nhân viên lập hóa đơn cho khách hàng đó thì hệ thống sẽ thông báo số nợ hiện tại và cảnh báo vượt mức công nợ cho phép nếu có.
- Thẻ từ hay vân tay của khách (nếu có thiết bị liên quan)
QUẢN LÝ THẺ THÀNH VIÊN
- Khi khách được cấp thẻ thành viên sẽ được hệ thống tích lũy điểm tự động vào thẻ khi mua hàng.
- Có thể định nghĩa nhiều loại thẻ thành viên khác nhau: vàng, bạc, đồng, …
- Hệ thống cho phép thiết lập chính sách tích điểm linh hoạt theo nhiều tiêu chí:
+ Thời hạn áp dụng chính sách: ví dụ ta có thể thiết lập chính sách tích điểm 10% nhân ngày khai trương.
+ Cho từng loại thẻ: chính sách chỉ áp dụng cho các loại thẻ chỉ định
+ Theo các ngày trong tuần: ví dụ thứ 2 là 10%, thứ 3 là 9%,…
+ Và các giờ trong ngày (hay còn gọi là happy hours): thiết lập % tích điểm riêng cho từng giờ trong ngày.
- Khách hàng có thể sử dụng số điểm đã được tích lũy trong thẻ để thanh toán
- Thiết lập thời gian hiệu lực của thẻ: chỉ có các thẻ còn hiệu lực mới được hệ thống chấp nhận khi tích lũy hay thanh toán bằng điểm.
QUẢN LÝ THẺ QUÀ TẶNG/ THẺ TRẢ TRƯỚC
- Cho phép định nghĩa nhiều loại thẻ khác nhau như: thẻ sử dụng mà không cần bán, thẻ bắt buộc bán mới được sử dụng…
- Đặc điểm của các loại thẻ bắt buộc bán mới được sử dụng là ta phải “bán” cho khách hàng sau đó khách hàng sẽ sử dụng thẻ đó để thanh toán.
- Tùy vào đặc điểm của từng đơn vị mà ta có thể chia ra một số loại thẻ thông dụng sau:
+ Thẻ quà tặng (gift voucher): mỗi thẻ giftvoucher có tên, mệnh giá, hiệu lực. Khách hàng có thể dùng thẻ này để thanh toán thay cho tiền mặt. Số tiền sẽ trừ dần vào thẻ cho đến hết.
+ Thẻ linh hoạt: cũng tương tự như thẻ quà tặng, thẻ này có mệnh giá nhất định, có hiệu lực và khách hàng có thể sử dụng thẻ này để thanh toán cho bất kỳ dịch vụ nào.
+ Thẻ basic: thẻ này có mệnh giá nhưng quy định khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ cụ thể nào đó.
- Ta có thể định nghĩa nhiều loại thẻ khác nhau thông qua danh mục loại thẻ
- Có thể xem được danh sách thẻ nào đã sử dụng, thẻ của khách hàng nào và thẻ còn bao nhiêu. Danh sách này có thể chuyển ra file excel.
- Ta có thể cấu hình cho phép thẻ được nạp thêm tiền hay không: khi số tiền trong thẻ hết, khách hàng có thể nạp thêm tiền thay vì ta phải cấp thẻ khác.
DANH MỤC MẶT HÀNG, DỊCH VỤ
- Đơn vị có thể định nghĩa danh sách các mặt hàng mà mình sẽ bán: mã sản phẩm, tên, giá bán USD hay VND, đơn vị tính, nhóm hàng …
- Hàng hóa có thể quản lý theo mã hay hay theo mã vạch (barcode).
- Cho phép người dùng nhập hệ số qui đổi từ đơn vị này sang đơn vị khác.
- Cho phép thiết lập định mức tồn kho min – max của mặt hàng khi dưới mức tồn kho min thì chương trình sẽ cảnh báo cho người dùng biết.
- Nếu giá bán là USD thì khi lập phiếu thanh toán hệ thống sẽ tự quy đổi về VND theo mức tỷ giá xác định lúc bán.
- Có thể tự định nghĩa danh sách các dịch vụ có trong đơn vị, có thể thiết lập thời gian để thực hiện dịch vụ đó.
- Mỗi dịch vụ có thể thiết lập danh sách các sản phẩm sẽ khấu hao, qua đây hệ thống sẽ tự trừ kho sản phẩm tương ứng khi lập hóa đơn cho khách hàng.
TÍNH HOA HỒNG NHÂN VIÊN, TƯ VẤN
- Có 2 đối tượng được hệ thống cho phép tính hoa hồng: kỹ thuật viên, tư vấn viên
- Từng sản phẩm có quy định % hoa hồng cho kỹ thuật viên và tư vấn viên. Mức % này quy định chung cho tất cả nhân viên hoặc có thể định nghĩa theo từng nhân viên.
- Từng dịch vụ cũng có quy định % hoa hồng chung cho kỹ thuật viên và tư vấn riêng. Tuy nhiên ta có thể thiết lập mức hoa hồng riêng cho từng nhân viên cụ thể (ví dụ: nhân viên tay nghề cao thì % cao, …)
- Package hay thẻ trả trước, thẻ quà tặng cũng quy định mức %hoa hồng cho kỹ thuật viên& tư vấn.
- Chính sách hoa hồng của kỹ thuật viên hoặc tư vấn viên được tính theo (tổng giá trị hóa đơn hoặc trên từng mặt hàng / dịch vụ ) và áp dụng cho loại tiền nào (tiền trước giảm giá hoặc tiền sau giảm giá)