Bột chiết xuất củ dền

☆☆☆☆☆ ( 0 đánh giá ) 368 lượt xem
Giá tham khảo : Liên hệ

Nhà cung ứng: Công ty TNHH PEROMA Việt Nam

- Xuất xứ: Việt Nam
- Bao bì: 25KG/ FIBER DRUM
- MOQ: 10KG
- Ứng dụng: Sử dụng trong thực phẩm, pha loãng hoặc phối trộn.

  • Bột chiết xuất củ dền hay chiết xuất củ dền đỏ là dòng nguyên liệu thực phẩm có màu đỏ đặc trưng, thành phần dinh dưỡng vẫn được giữ nguyên như củ dền tươi và đặc biệt là dễ hòa tan trong nước. Do đó bột chiết xuất củ dền được sử dụng phổ biến để làm chất tạo màu trong thực phẩm hoặc làm nguyên liệu bổ sung hàng ngày mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe và sắc đẹp.
     
    Củ dền thuộc nhóm rau củ có tên tiếng Anh là Beetroot, tên khoa học là Beta vulgaris. Củ dền có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải, hiện nay được trồng nhiều nhất tại Anh Quốc, Trung Mỹ và Bắc Mỹ. Tại Việt Nam, củ dền được trồng phổ biến và tập trung tại các tỉnh phía Nam, trong đó Long An và Đà Lạt là hai địa phương có diện tích trồng lớn nhất. Củ dền là cây thân thảo 1 năm; thân đứng có vằn, ít phân nhánh, cao 40-50cm; Lá mọc so le, phiến hình trứng, mép lượn sóng; Rễ phình to thành củ nạc, hình cầu, màu đỏ thẫm; Hoa màu xanh nhạt, mọc thành bông khá dài; Quả bế hợp sinh ở đầu gần bao hoa, vỏ quả mỏng hay cứng ngoại biên; Hạt hình cầu hơi thuôn.
     
    Nhận thấy các giá trị cao của bột chiết xuất củ dền và để đáp ứng xu hướng thị trường, Công ty PEROMA Việt Nam đã nghiên cứu và ra mắt sản phẩm bột chiết xuất củ dền giàu hợp chất betalains, sử dụng bổ sung trong các dòng sản phẩm thực phẩm với mục đích tạo màu, mùi vị tự nhiên và bổ sung betalains tốt cho sức khỏe cho các dòng sản phẩm như nước giải khát, bánh kẹo,thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung,vv….
    Bột chiết xuất củ dền tại PEROMA được sản xuất bằng công nghệ hiện đại; bột mịn tơi, màu đỏ nhạt đến đỏ thẩm, giàu hợp chất tự nhiên betalains; hàm lượng sử dụng 1-3% đã tạo màu và mùi vị đặc trưng cho sản phẩm, đạt tiêu chuẩn chất lượng và vô cùng an toàn cho sức khỏe của người sử dụng.
    Công ty TNHH PEROMA Việt Nam chuyên sản xuất Hương liệu, Tinh dầu, Bột cốt, Dịch cốt, Chiết xuất tự nhiên với công nghệ chế biến hiện đại, áp dụng Hệ thống chất lượng ISO 9001:2015, FSSC 22000, HALAL JAKIM, KOSHER,… nhằm đáp ứng và thỏa mãn yêu cầu của các ngành Dược phẩm, Thực phẩm, Thức ăn chăn nuôi và Hóa mỹ phẩm. Ngoài ra, PEROMA còn nhận thiết kế sản phẩm theo yêu cầu, gia công, tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.

  • ƯU ĐIỂM CN/TB
  • Trong tự nhiên, củ dền có hai dạng củ: củ dài và củ tròn; Củ dền cũng có hai màu: tím than hoặc đỏ thẫm, vỏ đen xù xì, khi cắt ngang củ thấy ruột củ có nhiều khoang đậm nhạt khác nhau tạo thành các vòng tròn đồng tâm. Sở dĩ củ dền có màu là nhờ các sắc tố hòa tan trong nước: betacyanin (màu đỏ) (75-95%) và betasanthin (màu tím) (5-25%) cấu thành từ hóa tính thực vật. Ngoài ra, củ dền còn chứa rất nhiều carotenoid, nitrat, flavonoid, vitamin và một lượng lớn khoáng chất như kali, natri, phot pho, canxi, magiê, đồng, sắt, kẽm, mangan, tất cả đều có nhiều lợi ích về dinh dưỡng và sức khỏe (Panghal, Virkar, et al., 2017). Thân, lá và củ dền tươi được sử dụng làm rau hoặc được sử dụng để làm thuốc Đông y hỗ trợ điều trị huyết áp, tim mạch và ung thư.
     
    bot-chiet-xuat-cu-den 
    Trong những thập kỷ qua, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến thực phẩm an toàn và tốt cho sức khỏe. Do đó, các chất màu tự nhiên ngày càng được quan tâm và tìm kiếm để thay thế cho các chất màu nhân tạo (Henry, 1996). Trong vô số nguồn betalain tạo màu đỏ tự nhiên, củ dền đỏ là một trong những nguồn thực vật giàu các sắc tố này nhất.
     
    Một số nhà khoa học đã báo cáo rằng betalain có khả năng chống ung thư, kháng virus, chống viêm và chống oxy hóa. Do đó, betalain và chế độ ăn giàu betalain có thể được sử dụng để điều trị tiềm năng các bệnh khác nhau như bệnh tim mạch, hen suyễn, ung thư, viêm khớp, viêm ruột và tiểu đường.
     
    Hoạt động chống ung thư của bột chiết xuất củ dền cũng đã được nghiên cứu và báo có cho các kết quả khả quan. Khi cho chuột ăn 0,0025% betanin trước và 1 tuần sau khi phát hiện khối u ở da hoặc gan cho thấy ức chế đáng kể tỷ lệ mắc và tính đa dạng của khối u (Kapadia và cộng sự, 2003).

    Scroll