- Nguồn giống vi sinh được phân lập và bảo quản giống gốc trong môi trường bảo quản tối ưu để giữ được hoạt tính sinh học bền vững.
- Vi sinh nhân nuôi theo công nghệ phân tách bào tử, nên khả năng hoạt động rất tốt và có thể bảo quản được thời gian lâu hơn hẳn các loại chế phẩm vi sinh thông thường hiện đang có mặt ngoài thị trường hiện nay.
- Sản phẩm gồm nhiều chủng vi sinh được tích hợp có thể hoạt động cả trong điển kiện hảo khí và yếm khí nên phù hợp với điều kiện của thực tiễn sản xuất.
- Do được phối trộn phụ gia phù hợp nên chế phẩm vi sinh SUMITRI có thể bảo quản được trong điều kiện bình thường trong thời gian dài. Thời gian bảo quản trong điều kiện bình thường, bao bì chưa bị mở là 24 tháng.
- Vi sinh vật được kích hoạt ngay sau khi được phóng thích ra ngoài môi trường, nhờ đó các chất hữu cơ sẽ nhanh chóng được phân hủy. Nhờ khả năng hoạt động nhanh và mạnh của vi sinh vật trong SUMITRI mà chế phẩm vi sinh SUMITRI có nhiều tác đụng đang được áp dụng:
(+) Phân hủy rơm rạ thành phân bón ngay tại ruộng: Thời gian phân hủy rơm rạ 7-10 ngày. Sẽ tiết kiệm được phân bón cho vụ tiếp theo, lượng phân bón giảm từ 20-30%; Giảm lượng thuốc BVTV 3-4 lần/vụ; Tăng hiệu quả kinh tế mỗi ha từ 4-6 triệu/ha.
(+) Vi sinh vật có thể hoạt động ngay trong điều kiện nước nhiễm mặn: do đó có thể phân hủy rơm, gốc rạ thành nguồn thức ăn cho tôm sau khi thu hoạch lúa trong canh tác lúa tôm. Vừa hạn chế ô nhiễm môi trường vừa tăng năng suất và hiệu quả kinh tế, đồng thời là điều kiện để tăng vụ tôm trong canh tác lúa tôm.
(+) Ủ phân hữu cơ từ các nguồn phế phụ phẩm trồng trọt: thân cành thành long, vỏ cà phê, thân cây ngô, khoai, … thời gian ủ rất nhanh.
(+) Có thể hạn chế được cỏ dại, hạt lúa ma, hạt lúa lẫn, nhờ SUMITRI phân giải nhanh hữu cơ làm cho hạt cỏ, hạt lúa bị thối trước khi nảy mầm.
Một số kết quả điển hình của việc sử dụng chế phẩm vi sinh SUMITRI:
Lượng phân bón của mô hình sử dụng SUMITRI và đối chứng không sử dụng trên đất phèn Trại sản xuất giống Tân Thạnh, Long An, vụ Hè Thu năm 2015
(Nguồn: Trung tâm Khuyến nông tỉnh Long An)
TT | Lần bón | Loại phân | Lượng bón (kg/ha) |
Mô hình | Đối chứng |
1 | Bón lót | SUMITRI | 4 | 0 |
Lân Văn Điển | 150 | 300 |
2 | Sau sạ 8 ngày | Ure | 70 | 70 |
DAP | 75 | 100 |
K-Humate | 0 | 4 |
3 | Sau sạ 18 ngày | Ure | 50 | 50 |
DAP | 30 | 50 |
K-Humate | 0 | 4 |
4 | Sau sạ 36 ngày | NPK10:10:20 | 150 | 150 |
5 | Tổng các loại | SUMITRI | 4 | 0 |
Lân Văn Điển | 150 | 300 |
Ure | 120 | 120 |
DAP | 105 | 150 |
K-Humate | 0 | 8 |
NPK10:10:20 | 150 | 150 |
Năng suất lúa của mô hình sử dụng SUMITRI và đối chứng không sử dụng trên đất phèn Trại sản xuất giống Tân Thạnh, Long An, vụ Hè Thu năm 2015
(Nguồn: Trung tâm Khuyến nông tỉnh Long An)
TT | Chỉ tiêu theo dõi | Mô hình | Đối chứng |
1 | Số bông/m2 | 290 | 270 |
2 | Hạt chắc/bông | 73 | 69 |
3 | Trọng lượng 1000 hạt | 22,8 | 22,75 |
4 | Năng suất lý thuyết (tấn/ha) | 4,83 | 4,2 |
5 | Năng suất thực tế (tấn/ha) | 4,7 | 3,5 |
Lượng phân bón tại Nam Định của mô hình sử dụng SUMITRI và đối chứng không sử dụng trong vụ đông xuân 2013/14 (Trạm Khuyến nông Ý Yên)
TT | Thời gian bón | Ruộng thí nghiệm | Đối chứng |
1 | Lót | 15 kg NPK 5-12-3 | 25 kg NPK 5-12-3 |
2 | Bón nhử (1,5 – 2lá) | 1kg đạm + 0,5 kg kali | 1kg đạm + 0,5 kg kali |
3 | Thúc 1 | 1kg đạm + 1kg kali | 3kg đạm + 1kg kali |
4 | Thúc 2 | 2kg đạm + 1,5 kg kali | 2kg đạm + 1,5 kg kali |
Năng suất lúa tại Nam Định của mô hình sử dụng SUMITRI và đối chứng không sử dụng trong vụ đông xuân 2013/14 (Trạm Khuyến nông Ý Yên)
Chỉ tiêu | ĐVT | Mô hình | Đối chứng | Chênh lệch |
Thời gian sinh trưởng | Ngày | 122 | 127 | 5 |
- Số bông/m2 | bông | 300 | 295 | |
- Số hạt/bông | hạt | 132,9 | 114,5 | |
- Số hạt chắc/bông | hạt | 105 | 95 | |
- Tỷ lệ lép | % | 21 | 17 | |
- P1000hạt | gam | 20 | 20 | |
- Năng suất lý thuyết | tạ/ha | 63 | 56 | |
- Năng suất thực thu | tạ/ha | 55 | 46 | 11 |
Lợi ích của việc sử dụng 2kg SUMITRI/ha tại Thới Lai Cần Thơ
Lợi nhuận (lãi ròng) mang lại từ áp dụng mô hình: 4.265.000 đồng/ha do tiết kiệm được từ chi phí sản xuất là 2.945.000 đồng/ha và tổng thu nhập cao hơn 1.320.000 đồng/ha so với đối chứng. Cụ thể:
+ Về giống: giảm được 60 kg/ha, từ 180 kg/ha giảm còn 120 kg/ha và nông dân sử dụng giống lúa OM 4218, cấp giống Xác nhận.
+ Về phân bón: Nông dân trong mô hình (bón 420 kg/ha) tiết kiệm được 545.000 đồng/ha và bón phân hóa học thấp hơn 80 kg/ha so với đối chứng bón (500 kg/ha).