Giống dâu lai trồng bằng hạt GQ2

☆☆☆☆☆ ( 0 đánh giá ) 1882 lượt xem
Giá tham khảo : Liên hệ

Nhà cung ứng: Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ Trung Ương

Nguồn gốc - Tác giả và cơ quan tác giả: Ths. Nguyễn Thị Min, Ks. Nguyễn Văn Thực, Ths. Lê Hồng Vân, Ks. Hà Thị Phương Thảo và cộng sự Trung tâm nghiên cứu Dâu tằm tơ trung ương. - Nguồn gốc và phương pháp: GQ2 là giống dâu lưỡng bội (2n), được tạo ra do lai hữu tính giữa giống dâu Q2 (2n) và giống dâu No2 (2n). Đây là giống dâu thích hợp cho khu vực miền Bắc và miền Trung. Giống đã được công nhận cho sản xuất thử theo quyết định số 381/QĐ ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT.

    • Dâu lai F1 GQ2 là giống trồng bằng cây con gieo từ hạt nên cây sinh trưởng khỏe, dễ trồng, tỷ lệ sống cao đạt trên 95%, chiều cao cây trung bình 2,5m, cành nhiều, lá nguyên, màu xanh đậm khả năng giữ nước tốt, tươi lâu.
    • Năng suất lá ổn định đạt 35 – 40 tấn/ha, cho nhiều lá vào vụ xuân thuận lợi cho nuôi tằm năng suất cao, chất lượng kén cao.
    • Chất lượng lá tốt, lá dày, lâu héo, thích hợp cho cả tằm con và tằm lớn.
    • Khả năng chống chịu với bệnh bạc thau, rỉ sắt, vi khuẩn ở mức trung bình. Khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nóng, hạn, úng, rét tốt hơn các giống địa phương và các giống nhập ngoại.

  • THÔNG SỐ KỸ THUẬT
    • Giống dâu lai F1 GQ2 thích nghi với vùng đất đồi, đất bãi miền Bắc và miền Trung.
    • Do trồng bằng hạt nên có thể trồng quanh năm, thời vụ trồng tốt nhất từ tháng 12 – tháng 3 năm sau.
    • Mật độ trồng thích hợp 5 – 6 vạn cây/ha.
    • Khoảng cách trồng hàng cách hàng 1,2 – 1,5m; cây cách cây 0,3 – 0,5m.
    • Dâu lai F1 – GQ2 là giống dâu lai trồng hạt nên phải qua giai đoạn gieo hạt trong vườn ươm.
    • Lượng hạt gieo thích hợp từ 700 – 800g/100 m2.
    • Thời gian trong vườn ươm 50 – 60 ngày tùy theo thời vụ.
    • Khi cây con cao 0,3m, đường kính thân cách cổ rễ 5cm đạt 0,3cm trở lên có thể đưa ra trồng ở ruộng sản xuất.
    • Sau trồng 4 – 6 tháng có thể thu hái lá cho nuôi tằm.

  • ƯU ĐIỂM CN/TB
  • Khả năng chống chịu với bệnh bạc thau, rỉ sắt, vi khuẩn ở mức trung bình. Khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nóng, hạn, úng, rét tốt hơn các giống địa phương và các giống nhập ngoại.

    Scroll